KHỞI SỰ KINH DOANH NĂM 2010
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KHỞI SỰ KINH DOANH NĂM 2010

DIỄN ĐÀN KHỞI SỰ KINH DOANH NĂM 2010 CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
 
Trang ChínhPortalLatest imagesTìm kiếmĐăng kýĐăng Nhập

 

 tiêu chuẩn rà soát: Yếu tố hiệu quả kinh tế

Go down 
Tác giảThông điệp
dothithuydiu_shine

dothithuydiu_shine


Tổng số bài gửi : 27
Join date : 18/08/2010
Age : 35
Đến từ : Gia Lai

tiêu chuẩn rà soát: Yếu tố hiệu quả kinh tế Empty
Bài gửiTiêu đề: tiêu chuẩn rà soát: Yếu tố hiệu quả kinh tế   tiêu chuẩn rà soát: Yếu tố hiệu quả kinh tế I_icon_minitimeThu Aug 26, 2010 6:59 pm

CHỈ TIÊU KINH TẾ

1. LỢI NHUẬN SAU THUẾ
Lợi nhuận sau thuế là một thước đo lợi nhuận cơ bản của một doanh nghiệp, nhưng đây lại là một thước đo kế toán bao gồm các nguồn tài trợ (financing flows) cũng như các chi phí ngoài tiền như khấu hao. Lợi nhuận sau thuế không tính đến những thay đổi về vốn lưu động của doanh nghiệp cũng như mua sắm tài sản cố định mới, cả hai hoạt động này có thể làm giảm mạnh lượng tiền mặt của doanh nghiệp
Biên lợi nhuận gộp cao và bền vững thường chuyenr thành lợi nhuận sau thuế cao và bền vững. Những cơ hội hấp dẫn có tiềm năng lợi nhuận bền vững ít nhất là từ 10 đến 15% và thương là 20% hoặc hơn. Còn những công ty có lợi nhuận sau thuế dưới 5% thì rất rủi ro, dễ sụp đổ

2. THỜI GIAN HOÀN VỐN VÀ THỜI GIAN ĐỂ CÓ DÒNG NGÂN QUỸ DƯƠNG
Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để trang trải vốn đầu tư ban đầu dựa vào nguồn ngân quỹ kỳ vọng của dự án. Đây thường là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá các dự án đầu tư. Nếu ngân quỹ ròng hàng năm đều thì thời gian hoàn vốn là tỷ số giữa vốn đầu tư và ngân quỹ ròng hàng năm. Nếu ngân quỹ ròng của dự án không đều, việc tính toán phức tạp hơn. Trong trường hợp này người phân tích phải cộng dòng ngân quỹ ròng hàng năm cho đến khi tổng ngân quỹ tích lũy bằng đầu tư ròng. Số năm cần thiết để ngân quỹ ròng lũy kế bằng với vốn đầu tư ban đầu là thời gian hoàn vốn.
Về mặt cơ cấu kinh tế, một dự án có thể chấp nhận được nếu nó có thời gian thu hồi vốn nhỏ hơn thời gian quy định. Khi xét chọn các dự án loại trừ nhau theo tiêu chuẩn tời hạn hoàn vốn, người ta thường ưu tiên lựa chọn dự án nào có thời hạn thu hòi vốn nhỏ nhất và nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn quy định. Thời gian hoàn vốn rất được quan tâm khi thẩm định các dự án có độ mạo hiểm lớn, rủi ro cao. Điều dễ nhận thấy đối với các dự án có độ mạo hiểm lớn là thu hồi càng sớm phần vốn đầu tư ban đầu sẽ tránh bớt nguy cơ tiềm ẩn trong tương lai vào những năm còn lại. Hạn chế của phương pháp thời gian hoàn vốn là không tính đến ngân quỹ ở tất cả các năm của dự án. Nó chỉ tính đến ngân quỹ ròng ở những năm trước khi thu hồi vốn. Hơn nữa, phương pháp này không tính đến độ lớn và thời hạn xuất hiện ngân quỹ trong toàn bộ chu kỳ dự án.
Thời gian hoàn vốn và thời gian để dòng ngân quỹ dương của những công ty có sức hấp dẫn là 2 năm. Khi thời gian hoàn vốn và dòng ngân quỹ dương dài hơn 3 năm thì sức hấp dẫn của cơ hội sẽ giảm xuống.

3. TIỀM NĂNG TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ
Hệ quả quan trọng đầu tư chính là phần thưởng. Những cơ hội cực kỳ hấp dẫn có tiềm năng mang lại tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI) hơn 25% một năm. Trong suốt những năm 1980 tại Hoa Kỳ, có nhiều quỹ vỗn khởi sự chỉ đạt được tỷ lệ ROI ở mức một con số. Biên lợi nhuận gộp cao và bền vững và lợi nhuận sau thuế cao và bền vững sẽ dẫn đến thu thập trên cổ phiếu và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ cao, vì thế tạo ra mức giá cổ phiếu “thu hoạch” thỏa đáng cho công ty. Điều này hầu như là thật cho dù công ty được bán qua việc bán lần đầu ra công chúng hay bán riêng hay được một công ty khác mua lại. Với mức rủi ro bình thường, tiềm năng ROI thấp hơn 15-20% một năm là không hấp dẫn.
4. NHU CẦU VỐN
Những doanh nghiệp khởi sự có thể được tài trợ và có nhua cầu vốn từ thấp đến trung bình là những cơ hội hấp dẫn.Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp tiềm năng cao hơn thì cần nhiều tiền mặt để khởi sự.
Nếu doanh nghiệp cần quá nhiều tiền hay không thể tìm được tài trợ thì nó được xem là không hấp dẫn.

5. TIỀM NĂNG TỶ SUẤT SINH LỢI NỘI BỘ (IRR)
Tỷ suất sinh lợi nội bộ là tỷ suất chiết khấu làm cân bằng giá trị hiện tại ròng của dòng ngân quỹ ròng thu được từ dự án và giá trị đầu tư ròng. Nói cách khác, đó chính là tỷ suất chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng của dự án bằng không. Tiêu chuẩn chấp nhận về mặt kinh tế là tỷ suất sinh lợi nội bộ của dự án phải lớn hơn tỷ suất sinh lợi cần thiết Rq cho trước. Khi IRR>Rq thì một phần thu nhập tăng thêm của dự án sẽ góp phần đẩy thu nhập của chủ đầu tư, vì thế dự án cần có IRR>Rq. Nếu nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án có IRR lớn nhất và lớn hơn K sẽ được chấp nhận. Việc IRR> K là cần thiết vì sự tăng thêm này sẽ góp phần làm tăng thu nhập của vốn cổ phần.
Những cơ hội hấp dẫn thường có triển vọng đem lại mức tăng trưởng từ 5 đến 10 lần so với vốn đầu tư ban đầu trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm. Tất nhiên, những thành công kiệt suất có thể đem đến mức tăng trưởng từ 50 đến hơn 100 lần hay thậm chí hơn thế. Mức tỷ suất sinh lợi hàng năm trên 25% được xem là một dấu hiệu khả quan.

6. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ DÒNG NGÂN QUỸ TỰ DO
Dòng ngân quỹ tự do là một cách dễ hiểu được nhiều khuynh hướng tài chính quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào: Độ lớn trong hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, các nhu cầu về vốn, tài sản cố định và tài sản lưu động, khả năng duy trì sự phát triển của nó. Dòng ngân quỹ tự do không phi đòn bẩy là thu nhập trước lãi nhưng sau thuế cộng với khấu hao trừ đi nhu cầu luân chuyển tự phát sinh trừ đi chi phí vốn.

7. LỢI NHUẬN GỘP BIÊN
Tiềm năng lợi nhuận gộp biên cao và bền vững ( giá bán đơn vị trừ đi tất cả các chi phí trực tiếp và chi phí biến đổi) rất quan trọng. Lợi nhuận gôp biên trên 50% tạo ra một lớp đệm nội tại lớn sẽ cho phép nhiều lỗi sai và mức độ linh hoạt lớn hơn để có thể học hỏi từ những sai lầm cao hơn so với tình huống có lợi nhuận gộp biên dưới 20%. Lợi nhuận gộp biên cao và bền vững đến lượt nó có nghĩa là doanh nghiệp có thể đạt điểm hòa vốn sớm hơn, thường trong 2 năm đầu.

8. THỜI GIAN HOÀN VỐN, DÒNG NGÂN QUỸ VÀ MỨC LỖ LÃI
Nhà quản lý phải quan tâm đến thời gian hoàn vốn: sẽ mất bao lâu để một cuộc đầu tư cụ thể thu hồi lại số vốn đã bỏ ra.
Dòng ngân quỹ của dự án là ước lượng chi phí đầu tư và dòng nhập quỹ ròng hằng năm sau khi dự án đi vào hoạt động. Dòng ngân quỹ phù hợp là dòng ngân quỹ ròng tăng thêm mà công ty kỳ vọng thu được nếu thực hiện dự án. Cần lưu ý rằng dòng ngân quỹ này có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với mức mà công ty kỳ vọng khi không thực hiện dự án.
Các doanh nghiệp mới mà có thể nhanh chóng đạt được dòng ngân quỹ dương và có khả năng tự chống đỡ được là điều tốt. Thông thường các công ty đạt được những thành tựu nên sau 2 năm nhưng điều này xảy ra càng sớm thì càng tốt. Tuy nhiên, thời gian nầy lâu hơn không có nghĩa rằng doanh nghiệp tồi tệ hơn.

Về Đầu Trang Go down
 
tiêu chuẩn rà soát: Yếu tố hiệu quả kinh tế
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» Tieu chuan sang loc: yeu to hieu qua kinh te
» TIÊU CHUẨN SÀNG LỌC:YẾU TỐ HIỆU QUẢ KINH TÊ
» TIÊU CHUẨN SÀNG LỌC: HIỆU QUẢ KINH TẾ
» Tiêu chuẩn rà soát: Lợi thế cạnh tranh là gì?
» Tiêu chuẩn đánh giá cơ hội kinh doanh

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
KHỞI SỰ KINH DOANH NĂM 2010 :: KẾ HOẠCH CÔNG VIỆC :: DIỄN ĐÀN NHÓM 12-
Chuyển đến