Một mô hình kinh doanh miêu tả những khía cạnh doanh nghiệp sau đây của một công ty:
* Cơ sở – infrastructure (C)
* Giao phẩm – offering (G)
* Khách hàng – customers (K)
* Tài chính – finances (T)
Bốn khía cạnh này bao gồm chín viên gạch sau đây:
o Năng lực nòng cốt – core capabilities (1C) Những năng lực tiềm tàng và các cơ sở khả năng tất yếu để thi hành một mô hình kinh doanh của công ty.
o Mạng lưới đối tác – partner network (2C)
Những liên minh kinh doanh bổ sung các khía cạnh khác của mô hình kinh doanh.
o Cấu hình giao phẩm – value configuration (3C) Nhân tố căn bản làm cho một doanh nghiệp sinh hoa lợi chung cho doanh nghiệp và khách hàng của nó.
o Đề xuất giao phẩm – value proposition (4G) Những sản phẩm và các dịch vụ một doanh nghiệp đưa ra.
o Khách hàng đối tượng – target customer (5K) Giới tiêu thụ những sản phẩm và các dịch vụ của một doanh nghiệp.
o Mạng lưới phân phối – distribution channel (6K) Phương tiện nhờ đó mà một công ty đem giao những sản phẩm và các dịch vụ tới khách hàng. Nó bao gồm cả việc tiếp thị lẫn chiến lược phân phối của công ty đó.
o Quan hệ khách hàng – customer relationship (7K)
Những liên kết một công ty thiết lập giữa chính nó và những thành phần khách hàng khác biệt của nó. Việc này liên quan tới một quá trình gọi là quản lý quan hệ khách hàng.
o Cấu trúc chi phí – cost structure (8T) Một tài liệu cảm thông (document of understanding) của công ty cho biết những hậu quả tiền tệ của phương tiện được tận dụng trong mô hình kinh doanh.
o Doanh thu toàn diện – revenue (9T) Văn bản cho biết cách công ty làm ra tiền qua một mớ cách dòng thu nhập khác nhau. Chín viên gạch xây dựng mô hình kinh doanh này thành lập một khuôn mẫu thiết kế mô hình kinh doanh cho phép các công ty diễn tả mô hình kinh doanh của họ.